Nội Dung Chính
Tìm hiểu về công nghệ cáp quang GPON và cáp quang AON
Cáp quang GPON là chuẩn mạng trong công nghệ mạng PON (Passive Optical Network). Poon hay còn gọi là tiếng việt. Đây là mô hình kết nối mạng theo kiểu giao tiếp: Điểm – Đa điểm, các thiết bị sử dụng của nhà mạng Viettel và khách hàng sử dụng bộ chia thụ động (Spliters).
Ngoài cáp quang GPON còn có các chuẩn mạng APON, EPON, GE-PON. GPON là từ viết tắt của Mạng quang thụ động có khả năng Gigabit hoặc GIGABIT. Đó là tính năng quan trọng nhất của GPON. Ở tốc độ Tải xuống 2,5 Gbps và Tải lên 1,25 Gbps so với công nghệ AON, đây là một sự khác biệt lớn chỉ 100 megabyte ở cả hai hướng tải lên và tải xuống. Gấp 10 đến 20 lần.
Công nghệ cáp quang AON là một trong những công nghệ FTTH (Mạng truyền dẫn quang) có băng thông lớn, tốc độ cao và độ ổn định cao. AON có cấu trúc điểm – điểm, điểm truy cập điểm – điểm hay còn gọi là mạng cáp quang chủ động, đường truyền được phát trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng.
Công nghệ mạng quang AON có các tính năng sau:
Ích lợi
+ Đường truyền mạng từ nhà cung cấp đến khách hàng lên đến 10 km
+ Bảo mật tuyệt đối.
+ Do 1 đường truyền nên dễ dàng phát hiện lỗi khi bị ngắt.
+ Nâng cấp băng thông dễ dàng.
Khuyết điểm
+ Bộ chuyển đổi tín hiệu quang sang bộ chuyển đổi tín hiệu điện rồi đến 2 chu kỳ từ nhà cung cấp chính đến khách hàng làm giảm tốc độ đường truyền của mạng FTX.
+ Lưu trữ đồng thời nhiều điểm truy cập mạng tốc độ cao đến thiết bị chuyển mạch mạng, dẫn đến nhiều rủi ro về đường truyền.
+ Nhiều điểm truy cập có thể gây ra sự cố không phản hồi cùng một lúc.
+ Tốc độ truyền toàn mạng từ 100 Mbps đến 1 Tbps.
+ Vẫn bị giới hạn bởi bổ ngữ.
Bảng so sánh hai công nghệ cáp quang GPON và AON
Bảng so sánh hai công nghệ | ||
Công nghệ | Aon | PON |
Người đăng ký băng thông | 100Mbps – 1Gbps | 2,5Gbps / 1,25Gbps không phân chia, trải rộng trong mô hình điểm-điểm, nhưng thường phân chia ở tốc độ 1:32 (78Mbps) hoặc 1:64 (39Mbps). |
Tăng băng thông tạm thời cho người đăng ký (Ví dụ yêu cầu sao lưu máy chủ) |
Dễ dàng | Tổ hợp |
Số người đăng ký bị ảnh hưởng khi có lỗi | một chút | rất nhiều |
Thời gian xác định lỗi | Nhanh | chậm rãi |
Cơ hội mua tai nghe | Rất thấp | Cao |
Độ tin cậy của cáp đối với người đăng ký | Cao vì khách hàng có thể kết nối theo kiểu hai homing (2 đường truyền khác nhau), kết nối vòng (ring) hoặc 2 đường truyền tùy theo dòng máy. | Kết nối thấp, không có tùy chọn 2 cho mỗi PON |
Chi phí triển khai | Cao vì mỗi thuê bao là một sợi quang riêng biệt. | Thấp vì sợi quang từ OLT được chia sẻ bởi nhiều người đăng ký với bộ chia Thụ động. |
Chi phí vận hành | Các thiết bị lớn, chẳng hạn như điểm truy cập, yêu cầu nguồn điện và có kích thước lớn, yêu cầu không gian. Không gian cho dây cáp cũng cần nhiều. | Do kích thước nhỏ của OLT, nó thấp và không cần nguồn. Chỉ phục vụ tới 8000 người đăng ký trên kệ hàng |
Cải thiện chi phí. | Do các tính năng điểm-điểm thấp, nên dễ dàng tối ưu hóa băng thông, chẳng hạn như thay đổi CPE. | Các cải tiến đáng kể phải được thực hiện đối với đường PON (từ OLT đến người dùng) do một thuê bao duy nhất. |
Tìm kiếm thêm thông tin
– Nạp mạng Vettel tại Hà Nội
– Truyền hình cáp Vettel